Bảo lãnh vợ chồng là con đường đoàn tụ hợp pháp dành cho cả công dân Mỹ và thường trú nhân (người có thẻ xanh), giúp vợ chồng được đoàn tụ và sinh sống hợp pháp tại Hoa Kỳ theo đúng các quy định của pháp luật di trú hiện hành. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy trình từ Cục Di trú đến Trung tâm Thị thực Quốc gia, thời gian xử lý thực tế và các rủi ro khiến hồ sơ bị trì hoãn. Nhiều cặp vợ chồng nộp đơn mà không chuẩn bị đầy đủ bằng chứng chứng minh hôn nhân thật, dẫn đến yêu cầu bổ sung giấy tờ hoặc bị nghi ngờ hôn nhân giả khi phỏng vấn tại Lãnh sự quán. Bài viết này từ First Consulting Group sẽ phân tích chi tiết toàn bộ điều kiện bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ theo chuẩn Cục Di trú năm 2025, danh sách giấy tờ cần thiết, diễn tiến quan hệ từng giai đoạn, cùng những lưu ý quan trọng để tăng tỉ lệ đậu và giảm thời gian chờ đợi.

Một công dân Mỹ (quốc tịch Mỹ) hoặc một thường trú nhân Mỹ (thẻ xanh) có thể bảo lãnh vợ/chồng từ Việt Nam sang Mỹ. Công dân Mỹ bảo lãnh vợ chồng là diện visa CR1 hoặc IR1.
Thường trú nhân (thẻ xanh) bảo lãnh vợ chồng theo diện F2A. Quy trình và các bước tiến hành đối với bảo lãnh vợ chồng của thường trú nhân tương tự như quy trình bảo lãnh vợ chồng trong hồ sơ quốc tịch. Tuy nhiên, điểm khác biệt là sau khi hồ sơ được Sở Di trú chấp thuận và chuyển đến Trung tâm Chiếu khán Quốc gia (NVC), hồ sơ sẽ không được tiếp tục ngay mà phải chờ theo lịch chiếu khán ưu tiên F2A trong Visa Bulletin.
Đối với visa diện bảo lãnh vợ chồng, khi qua tới Mỹ sẽ được cấp thẻ xanh ngay mà không cần phải làm thêm một thủ tục nào nữa.
Trước khi nộp hồ sơ cho Sở Di trú, hai bên cần hoàn tất thủ tục làm công hàm độc thân (đối với công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ) và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Chỉ sau khi đã có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (còn gọi là giấy đăng ký kết hôn/hôn thú hợp pháp), hồ sơ bảo lãnh vợ chồng mới đủ điều kiện để chuyển sang bước nộp hồ sơ cho Sở Di trú Hoa Kỳ (USCIS).
Sau khi có giấy đăng ký kết hôn, công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ được phép nộp hồ sơ bảo lãnh vợ chồng cho Sở Di Trú. Sau khoảng 4 – 6 tuần, USCIS sẽ gửi biên nhận (Thông báo I-797C) xác nhận đã nhận hồ sơ. Nếu nộp hồ sơ trực tuyến, quý vị sẽ nhận được biên nhận ngay lập tức hoặc trong vòng vài ngày làm việc, thường là từ 1 đến 3 ngày.
Thời gian xử lý mẫu đơn I-130 được ước tính mang tính tham khảo như sau:
Sau khoảng thời gian này, quý vị sẽ nhận được thông báo từ Sở Di trú về việc hồ sơ đã được chấp thuận, yêu cầu bổ sung, hoặc bị từ chối.
Nếu hồ sơ bảo lãnh vợ chồng được chấp thuận, quý vị không cần làm gì ở giai đoạn này.
Nếu yêu cầu bổ sung, quý vị cần xem kỹ yêu cầu bổ sung là gì và hồi âm cho Sở di trú đúng thời gian quy định.
Lưu ý: Thời gian chờ đợi nêu trên chỉ mang tính tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: cơ quan xử lý hồ sơ, quốc gia nộp hồ sơ, số lượng hồ sơ đang tồn đọng, mức độ đầy đủ của giấy tờ, cũng như các thay đổi trong chính sách hoặc luật di trú (nếu có),…
Sau khi Sở di trú chấp thuận, khoảng 1 – 2 tuần hồ sơ sẽ được chuyển qua trung tâm chiếu khán quốc gia NVC.
Đối với diện F2A, cần lưu ý rằng sau khi USCIS chấp thuận đơn I-130, hồ sơ sẽ được chuyển đến NVC và chờ đến lượt theo lịch chiếu khán (visa bulletin) trước khi tiếp tục xử lý. ể từ ngày hồ sơ được chuyển qua, NVC sẽ gửi email thông báo đóng tiền kèm hướng dẫn cách nộp giấy tờ lên hệ thống online của NVC. Giai đoạn này quý vị cần nộp hồ sơ bảo trợ tài chánh cùng với những giấy tờ theo yêu cầu và đóng lệ phí cho NVC. Thời gian NVC xét duyệt hồ sơ là khoảng 1-3 tuần.
Sau khi NVC kiểm tra hồ sơ bảo lãnh vợ / chồng đã đầy đủ, NVC sẽ lên lịch cho người được bảo lãnh đến phỏng vấn tại Lãnh sự quán Mỹ, Sài Gòn. Và trong vòng 3 – 4 tháng với hồ sơ IR1/CR1 và theo lịch visa bulletin với diện F2A, sau khi xem xét và chấp thuận hồ sơ bảo lãnh vợ/chồng của quý vị, NVC sẽ chuyển hồ sơ đến Lãnh sự quán
Khoảng 1 – 3 tháng kể từ ngày nhận được thư thông báo hoàn tất hồ sơ, quý vị sẽ nhận được thư mời phỏng vấn.
Khi nhận được thư mời phỏng vấn, quý vị cần đăng ký lịch chích ngừa và khám sức khỏe.
Người được bảo lãnh phải tham dự buổi phỏng vấn với Lãnh Sự Quán Mỹ. quý vị phải mang theo hộ chiếu, thư mời phỏng vấn và tất cả giấy tờ theo yêu cầu cùng bằng chứng chứng minh mối quan hệ.
Nếu con của người được bảo lãnh bao gồm trong hồ sơ thì người con phải cùng tham dự buổi phỏng vấn. Mục đích của buổi phỏng vấn là để xác minh mối quan hệ kết hôn là thật và không có dấu hiệu của việc giả mạo để được nhập cư.
Sau khi phỏng vấn, quý vị sẽ biết visa có được cấp hay không. Nếu nhân viên Lãnh Sự giữ lại hộ chiếu của quý vị, có nghĩa là quý vị đã được chấp nhận. Visa sẽ được cấp trên hộ chiếu và sẽ được gửi lại cho quý vị trong vài ngày.
Sau khi nhận được visa, quý vị cần đóng online phí thẻ xanh $235 cho Sở di trú
Visa của quý vị được cấp là visa định cư, có thời hạn trong vòng 6 tháng, do đó quý vị nên sắp xếp mua vé máy bay trước ngày visa hết hạn.
Sau khi đến Mỹ:
– Người được bảo lãnh trở thành thường trú nhân hợp pháp (LPR).
– Thẻ xanh sẽ được gửi về địa chỉ tại Mỹ trong 2 – 3 tháng.
– Có thể đi làm, học tập, xuất nhập cảnh.

Các bước làm hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ đòi hỏi sự đầy đủ và chính xác trong từng mục thông tin. Chỉ cần một tài liệu chưa hoàn chỉnh cũng làm hồ sơ bị trả lại để bổ sung hoặc thậm chí bị từ chối. Dưới đây là danh sách cần chuẩn bị:
Bên cạnh việc chứng minh hôn nhân hợp pháp, người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên và không duy trì quan hệ với người khác. Ngoài ra, cần thể hiện rõ nơi cư trú dự định tại Hoa Kỳ và việc duy trì liên lạc thường xuyên giữa hai người để củng cố tính chân thật của mối quan hệ. Cơ quan xét duyệt kiểm tra kỹ tình trạng hôn nhân để tránh sai phạm về pháp lý, đặc biệt trong trường hợp người nộp từng ly hôn hoặc kết hôn ở nước ngoài.
Trong trường hợp thu nhập không đủ, người nộp có thể đáp ứng yêu cầu nhờ người bảo trợ tài chính – người sẽ cùng cam kết trách nhiệm tài chính với USCIS bổ sung nếu đáp ứng quy mô số người trong gia đình theo quy định. Cơ quan xét duyệt cũng chấp nhận dùng tài sản như sổ tiết kiệm hoặc bất động sản, nhưng giá trị phải quy đổi gấp 3 lần phần thu nhập còn thiếu so với mức yêu cầu.
Chi phí bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ bao gồm lệ phí nộp đơn I-130 khoảng 535 USD, phí DS-260 khoảng 325 USD, phí khám sức khỏe và các chi phí phụ khác. Tổng chi phí thường dao động từ 1.500 đến 3.000 USD tùy trường hợp.
Trong quá trình xét duyệt hồ sơ bảo lãnh vợ chồng, nhiều trường hợp bị kéo dài thời gian xử lý hoặc rơi vào diện rủi ro do một hoặc nhiều nguyên nhân sau:
Khi phát hiện hồ sơ có thiếu sót, thông tin chưa rõ ràng hoặc cần làm rõ thêm một số nội dung, Cục Di trú Hoa Kỳ (USCIS) có thể ban hành các thông báo yêu cầu người nộp đơn bổ sung hoặc giải trình hồ sơ trong một thời hạn nhất định. Người nộp đơn cần phản hồi đầy đủ, đúng hạn theo yêu cầu ghi trong thông báo; trường hợp không phản hồi kịp thời hoặc bổ sung không đáp ứng yêu cầu, hồ sơ có thể bị từ chối theo quy định.

Để USCIS tin rằng cuộc hôn nhân là chân thật và không nhằm mục đích lách luật di trú, người bảo lãnh cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và sự gắn kết thực tế giữa hai vợ chồng. Những loại bằng chứng dưới đây được USCIS xem là cơ sở quan trọng để đánh giá tính chân thật của mối quan hệ.
Lưu ý quan trọng khi chuẩn bị bằng chứng: USCIS không yêu cầu tất cả các loại tài liệu trên, nhưng hồ sơ càng đầy đủ và nhất quán thì khả năng được chấp thuận càng cao. Việc sắp xếp bằng chứng theo nhóm, trình bày rõ ràng, khớp thời gian và thể hiện đời sống hôn nhân thực tế sẽ giúp tăng độ tin cậy và giảm nguy cơ bị yêu cầu bổ sung hồ sơ (RFE).

Lưu ý: Thời gian chờ đợi trên có thể thay đổi tùy thuộc vào từng cơ quan xử lý hồ sơ và nhiều yếu tố như: quốc gia nộp hồ sơ, số lượng hồ sơ đang chờ xử lý, hồ sơ có đầy đủ hay thiếu sót giấy tờ nào, các thay đổi về luật di trú (nếu có),…
Việc yêu cầu bổ sung tài liệu khá phổ biến ở các trường hợp như đã từng ly hôn, có con riêng hoặc sống xa nhau trong thời gian dài. Những trường hợp này thường cần bằng chứng rõ ràng hơn về tiến trình quen biết và sự gắn kết. Khi có yêu cầu bổ sung bảng lương, giấy thuế hoặc bản giải trình, người nộp nên phản hồi sớm để tránh chuyển sang bước thẩm tra.
Nếu tài liệu chưa đầy đủ, thời gian giải quyết thường tăng thêm 2–4 tháng, chủ yếu do bản dịch thiếu chuẩn, ảnh sai quy cách hoặc bằng chứng tài chính chưa đáp ứng yêu cầu. Sau khi I-130 được duyệt, NVC thường gửi thư thông báo trong 4–8 tuần; nếu quá thời gian này, người nộp nên kiểm tra thư rác hoặc liên hệ trực tiếp để xác nhận.
Nếu quý vị còn thắc mắc hoặc cần hỗ trợ về hồ sơ định cư Mỹ, đừng ngại liên lạc với First Consulting Group. Chúng tôi sẽ hỗ trợ quý vị chi tiết về lộ trình định cư và thủ tục hồ sơ.
Các chương trình di trú Mỹ với nhiều điều kiện và thủ tục pháp lý khác nhau. Để hiểu rõ nhu cầu của mỗi khách hàng, quý vị hãy để lại thông tin cá nhân để được hỗ trợ tham khảo chi tiết hơn. Đội ngũ chuyên viên của First Consulting Group sẽ liên lạc lại và hỗ trợ quý khách hàng trong thời gian làm việc.
USA
12966 Euclid St., Suite 520, Garden Grove, CA 92840
(714) 638-3111
USA
989 Story Rd., Suite 8075, San Jose, CA 95122
(408) 998-5555
USA
1880 S Dairy Ashford Rd Ste 539, Houston, TX 77077
(832) 353-3535
Việt Nam
Lầu 8 - Tuổi Trẻ Tower, 60A Hoàng Văn Thụ,P. Đức Nhuận, Sài Gòn
(028) 3516-2118
Việt Nam
Lầu 5 - Toà nhà Bảo Minh, 08 Phan Văn Trị, P. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
(0292) 383-0001
Việt Nam
Lầu 5 - Toà nhà Viettel, 11 Lý Thường Kiệt, P. Thuận Hoá, TP. Huế
(0234) 381-0016
Việt Nam
Lầu 6 - Toà nhà ACB, 218 Bạch Đằng, P. Hải Châu, TP. Đà Nẵng
0886 00 34 00