Hôn nhân đồng tính là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học.
Để bảo lãnh hôn nhân đồng tính, quý vị có thể chọn một trong hai cách sau:
Nộp hồ sơ bảo lãnh theo diện vợ chồng (diện CR1/IR1): diện này chỉ dành cho những cặp đôi đã đăng ký kết hôn và cuộc hôn nhân được pháp luật công nhận là hợp pháp. Để làm được điều này, cả hai phải cùng nhau đăng ký kết hôn ở Mỹ hoặc những quốc gia/ vùng lãnh thổ cho phép kết hôn đồng tính. Sau khi có hôn thú thì có thể nộp hồ sơ bảo lãnh như hồ sơ bảo lãnh vợ/chồng bình thường theo luật di trú Hoa Kỳ.

Nộp hồ sơ bảo lãnh theo diện hôn thê/ hôn phu (diện K1): diện này không cần đăng ký kết hôn và phải có những điều kiện sau thì mới có thể bảo lãnh hôn thê/ hôn phu đồng tính:
Diện bảo lãnh hôn nhân đồng tính được xét như diện bảo lãnh vợ/ chồng bình thường. Trường hợp khó được cấp visa thường rơi vào một số trường hợp người bảo lãnh hoặc người được bảo đã từng kết hôn và có con chung với người khác giới, sau đó ly hôn và nộp hồ sơ bảo lãnh đồng giới nên lãnh sự sẽ nghi ngờ về giới tính thật sự của họ.
Về tiến trình thủ tục và thời gian xét hồ sơ bảo lãnh hôn nhân đồng tính không có gì khác biệt so với hồ sơ khác giới.

Ngoài Mỹ, các quốc gia và vùng lãnh thổ khác như: Hà Lan, Bỉ, Canada, Tây Ban Nha, Nam Phi, Na Uy, Thụy Điển, Argentina, Bồ Đào Nha, Iceland, Đan Mạch, Uruguay, Brazil, New Zealand, Anh và xứ Wales, Pháp, Luxembourg, Scotland, Ireland, Phần Lan, Greenland, Colombia, Malta, Úc, Đức, Áo, Đài Loan, Ecuador, Bắc Ireland, Costa Rica… cũng đã thừa nhận hôn nhân đồng tính.
Trả lời phỏng vấn tự tin, rõ ràng, mạch lạc cùng với bằng chứng thuyết phục là cơ sở để Lãnh sự đánh giá hồ sơ của bạn.
Những bằng chứng bao gồm:
Được, người yêu của bạn có thể bảo lãnh con riêng của bạn đi Mỹ với điều kiện thời điểm nhập cảnh vào nước Mỹ, con riêng của bạn không được quá 21 tuổi.
Có thể sẽ có những trường hợp sau:
Lãnh sự tin vào mối quan hệ là hôn nhân thật sự, đồng ý cấp visa.
Lãnh sự nghi ngờ về mối quan hệ, đưa giấy xanh yêu cầu làm bản tường trình và bổ sung bằng chứng thuyết phục thêm về mối quan hệ.
Lãnh sự giữ lại giấy tờ bổ sung và hẹn sẽ làm việc sau, đồng nghĩa viên chức lãnh sự sẽ tiến hành điều tra, xác nhận mối quan hệ dựa trên những tường trình, bằng chứng bổ sung mà bạn cung cấp.
Lãnh sự từ chối hồ sơ – nếu lãnh sự hoàn toàn không tin vào mối quan hệ ngay trong buổi phỏng vấn, lãnh sự có quyền từ chối hồ sơ (không yêu cầu bổ sung hay điều tra) và thông báo cho đương đơn rằng hồ sơ sẽ trả về cho Sở di trú (USCIS).
Bạn chỉ có thể:
a. Nộp lại hồ sơ bảo lãnh diện K1 (chỉ được nộp sau 2 năm kể từ khi hồ sơ cũ được Sở di trú chấp thuận và mỗi người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh diện K1 tối đa 2 lần trong đời) hoặc
b. Đăng ký kết hôn ở một quốc gia chấp nhận hôn nhân đồng tính rồi sau đó nộp hồ sơ bảo lãnh theo diện kết hôn (CR1/ IR1)
Chỉ Công dân Mỹ mới có thể bảo lãnh hôn thê/ hôn phu đồng tính. Thường trú nhân không bảo lãnh hôn thê/ hôn phu được.
Sau khi hôn thê/ hôn phu đồng tính của bạn qua tới Mỹ. Trong vòng 90 ngày hai người phải đăng ký kết hôn với nhau và sau đó nộp hồ sơ thay đổi tình trạng cư trú đến Sở di trú (hồ sơ xin thẻ xanh).
Hỏi: Tôi là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân cư ngụ ở Hoa Kỳ. Tôi đang trong diện hôn nhân đồng tính với một bạn đời ở quốc gia khác. Tôi muốn biết tôi có thể bảo lãnh cho bạn đời của tôi theo diện xin visa đoàn tụ gia đình được không?
Trả lời: Có, bạn có thể nộp hồ sơ theo diện bảo lãnh. Bạn có thể nộp đơn bảo lãnh thân nhân I-130 (kèm theo những đơn từ khác có liên quan). Điều kiện để chấp thuận đơn bảo lãnh vợ, chồng của bạn giống như hồ sơ bảo lãnh vợ chồng bình thường theo luật di trú và bạn sẽ ko bị từ chối vì lý do kết hôn đồng tính.
Hỏi: Tôi là công dân Hoa Kỳ, tôi đã đính hôn với một người nước ngoài cùng giới. Tôi có thể nộp hồ sơ theo diện bảo lãnh diện hôn phu hoặc hôn thê được hay không?
Trả lời: Có. Bạn có thể nộp đơn I-129F. Miễn là tất cả các thủ tục nhập cư khác đáp ứng được yêu cầu thì việc đính hôn đồng giới có thể cho phép hôn thê hoặc hôn phu của bạn nhập cảnh vào Hoa Kỳ với một cuộc hôn nhân hợp pháp.
Hỏi: Vợ chồng tôi đã kết hôn ở Mỹ là đất nước công nhận hôn nhân đồng tính nhưng hiện chúng tôi đang sống ở một đất nước khác không công nhận điều này. Vậy tôi có thể nộp đơn xin bảo lãnh visa đinh cư cho vợ/ chồng tôi được hay không?
Trả lời: Có. Miễn là vấn đề về công nhận hôn nhân của các quốc gia đó có giá trị pháp lý đối với mục đích di trú hay không. Giống như Sở di trú (USCIS) áp dụng tất cả các luật có liên quan để xác định tính hợp lệ của một cuộc hôn nhân khác giới, chúng tôi cũng sẽ áp dụng tất cả các luật có liên quan để xác định tính hợp lệ của một cuộc hôn nhân đồng tính. Pháp luật và chính sách của nhà nước ở các quốc gia về vấn đề hôn nhân đồng tính sẽ không chịu trách nhiêm về việc Sở di trú (USCIS) có công nhận cuộc hôn nhân đồng tính đó hợp lệ hay không.
Hỏi: Có phải tôi phải đợi cho đến khi Sở di trú (USCIS) đưa ra những quy định, hướng dẫn mới hoặc các dạng đơn để xin visa cho người đồng tính được bảo lãnh dựa trên quyết định của Tòa án Tối cao ở Windsor?
Trả lời: Không. Bạn có thể nộp đơn bảo lãnh hôn nhân đồng tính ngay mà ko phải chờ đợi miễn sao bạn tin rằng bạn đã hội đủ điều kiện cho phép.
Hỏi: Mẫu đơn I-130 cùng với các giấy tờ bảo lãnh khác đã bị từ chối trước đây chỉ vì Đạo luật bảo vệ Hôn nhân DOMA. Vậy tôi nên làm gì?
Trả lời: USCIS sẽ mở lại những hồ sơ đã bị từ chối này vì Đạo luật bảo vệ Hôn Nhân DOMA theo điều khoản 3. Nếu những trường hợp như vậy cần được lưu ý thì Sở di trú sẽ ưu tiên mở rộng phạm vi xem xét hồ sơ cũng như mở lại các giấy tờ có liên quan về sự từ chối đơn I-130 (nếu cần thiết thì sẽ nộp đồng thời đơn I-485).
Một khi đơn bảo lãnh I-130 đã được mở, nó sẽ được xem xét một lần nữa mà không xét đến điều khoản 3 Đạo luật bảo vệ Hôn nhân dựa trên các thông tin mới bạn cung cấp và các thông tin đã gửi trước đó. Sở di trú sẽ ưu tiên mở rộng phạm vi xem xét hồ sơ cũng như mở lại các giấy tờ có liên quan về sự từ chối đơn I-130 (nếu cần thiết thì sẽ nộp đồng thời đơn I-485).
Ngoài ra, nếu giấy chứng nhận việc làm của bạn bị từ chối hoặc bị thu hồi được dựa trên việc từ chối đơn I-485, thì việc từ chối hoặc thu hồi sẽ được đồng thời xem xét lại cũng như bạn sẽ được cấp Giấy Chứng Nhận Việc Làm mới trong phạm vi cần thiết. Nếu một quyết định không thể được đưa ra ngay về việc điều chỉnh trạng thái hồ sơ, USCIS hoặc (1) sẽ tiếp tục giải quyết ngay những hồ sơ chưa được xử lí hoặc từ chối hồ sơ vì việc cấp phép việc làm hoặc (2) sẽ mở lại hồ sơ và chấp thuận đối với bất kì hồ sơ nào đã bị thu hồi giấy chứng nhận việc làm trước đó. Nếu USCIS đã có được thông tin của người nộp đơn tại Application Support Center (ASC), giấy tờ chứng nhân việc làm mới Employment Authorization Document (EAD) sẽ được cấp và gửi đi mà không có bất kì sự can thiệp nào của người nộp đơn. Trong trường hợp USCIS vẫn chưa có được các thông tin như yêu cầu, người nộp hồ sơ sẽ tự sắp xếp cuộc hẹn với trung tâm ASC.
Không cần đóng lệ phí cho việc yêu cầu Sở di trú xem xét lại hồ sơ bảo lãnh hôn nhân đồng tính đối với quy trình này. Thay vào đó bạn có thể nộp một hồ sơ bảo lãnh hôn nhân đồng tính mới theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hình thức thanh toán bao gồm cả lệ phí áp dụng theo chỉ dẫn. Những Điều Kiện Thay Đổi Cho Bảo Lãnh Hôn Nhân Đồng Tính
Hỏi: Về các quyền lợi di trú khác đối với anh chị em ruột, định cư đoàn tụ gia đình và hôn thê (hôn phu) thì như thế nào? Trong trường hợp các luật di trú quy định lợi ích về sự tồn tại của một “cuộc hôn nhân” hay về danh nghĩa của một người là “vợ/ chồng” thì hôn nhân đồng tính có đủ điều kiện được công nhận như cuộc hôn nhân có những lợi ích này hay không?
Trả lời: Có. Theo luật di trú Hoa Kỳ, điều kiện đối với phạm vi các lợi ích phụ thuộc vào nghĩa các từ “ hôn nhân” hoặc “vợ/ chồng”. Các ví dụ bao gồm (nhưng không giới hạn) một người ngoại quốc đang tìm kiếm để hội đủ tiêu chuẩn như là môt người vợ ( người chồng) đi cùng, nhập cư có bảo trợ từ gia đình, nhập cư để làm việc đều thuộc loại không định cư hoặc một người ngọai quốc đã được cấp cho tình trạng tị nan hoặc nghỉ dưỡng. Với tất cả những trường hợp này, hôn nhân đồng tính sẽ được xem xét một cách chính xác như hôn nhân khác giới.
Hỏi: Nếu tôi đang tìm một sự thừa nhận theo một chương trình đòi hỏi tôi phải là một “đứa trẻ”, “con trai hoặc con gái”, “cha/mẹ”, hay “anh chị em” của một công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân, một hôn nhân đồng tính có ảnh hưởng đến điều kiện của tôi hay không?
Trả lời: Có một số trường hợp mà trong đó hôn nhân riêng của ba hoặc mẹ có thể ảnh hưởng đến việc các cá nhân sẽ đủ điều kiện như một “đứa trẻ”, “con trai hoặc con gái”, “cha/mẹ”, hoặc “anh chị em “của một công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân. Trong những trường hợp này, những cuộc hôn nhân đồng tính sẽ được xem xét một cách chính xác giống như những cuộc hôn nhân khác giới.
Hỏi: Những cuộc hôn nhân đồng tính, giống như cuộc hôn nhân khác giới có rút ngắn thời gian yêu cầu đối với nhập quốc tịch hay không?
Trả lời: Có. Nói chung, việc nhập tịch đòi hỏi 5 năm cư trú tại Hoa Kỳ sau đó mới được công nhận như một thường trú nhân hợp pháp. Tuy nhiên, theo luật di trú, việc nhập tịch luôn có sẵn sau thời gian cư trú 3 năm, nếu trong thời gian 3 năm, bạn vẫn đang sống trong tình trạng “kết hợp hôn nhân” với vợ/ chồng là một công dân Hoa Kỳ. Với mục đích này, những cuộc hôn nhân đồng tính sẽ được xem xét một cách chính xác giống như những cuộc hôn nhân khác giới.
Hỏi: Tôi biết rằng luật di trú cho phép miễn trừ tùy ý một số lý do không thừa nhận trong một số trường hợp . Đối với việc miễn trừ này, người được miễn thị thực phải là “vợ/chồng” hoặc là thành viên khác trong gia đình của công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân. Trong trường hợp các mối quan hệ gia đình yêu cầu phụ thuộc vào việc cá nhân hoặc cha mẹ của cá nhân đáp ứng được định nghĩa “vợ /chồng”, những cuộc hôn nhân đồng tính có được tính cho mục đích đó hay không?
Trả lời: Bất cứ khi nào các điều kiện luật di trú đủ điều kiện cho việc miễn trên sự tồn tại của một “cuộc hôn nhân” hoặc nằm trong tình trạng như “vợ/ chồng”, những cuộc hôn nhân đồng tính sẽ được xem xét một cách chính xác giống như những cuộc hôn nhân
khác giới.
Để được hỗ trợ hồ sơ về di trú Mỹ, Quý khách có thể THAM KHẢO MIỄN PHÍ, đăng ký ngay tại đây
HOTLINE
– Văn phòng Garden Grove: (877) 348-7869
– Văn phòng San Jose: (408) 998-5555
– Văn phòng Houston: (832) 353-3535
– Văn phòng Việt Nam: (028) 3516-2118
Danh sách những bài viết hay nhất
Các chương trình di trú Mỹ với nhiều điều kiện và thủ tục pháp lý khác nhau. Để hiểu rõ nhu cầu của mỗi khách hàng, quý vị hãy để lại thông tin cá nhân để được hỗ trợ tham khảo chi tiết hơn. Đội ngũ chuyên viên của First Consulting Group sẽ liên lạc lại và hỗ trợ quý khách hàng trong thời gian làm việc.
USA
12966 Euclid St., Suite 520, Garden Grove, CA 92840
(714) 638-3111
USA
989 Story Rd., Suite 8075, San Jose, CA 95122
(408) 998-5555
USA
1880 S Dairy Ashford Rd Ste 539, Houston, TX 77077
(832) 353-3535
Việt Nam
Lầu 8 - Tuổi Trẻ Tower, 60A Hoàng Văn Thụ,P. Đức Nhuận, Sài Gòn
(028) 3516-2118
Việt Nam
Lầu 5 - Toà nhà Bảo Minh, 08 Phan Văn Trị, P. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
(0292) 383-0001
Việt Nam
Lầu 5 - Toà nhà Viettel, 11 Lý Thường Kiệt, P. Thuận Hoá, TP. Huế
(0234) 381-0016
Việt Nam
Lầu 6 - Toà nhà ACB, 218 Bạch Đằng, P. Hải Châu, TP. Đà Nẵng
0886 00 34 00